Một số nội dung mới cơ bản cụ thể như thông tư 119 bổ sung đối tượng áp dụng là thành viên bù trừ để có cơ sở thực hiện khi triển khai bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cơ sở theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.

Bên cạnh đó, thông tư sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động đăng ký chứng khoán, cấp mã chứng khoán, chuyển quyền sở hữu chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán. Cụ thể, bổ sung quy định cấp mã chứng khoán cho các loại cổ phần do hệ thống mới có thể nhận diện được theo từng loại cổ phần như cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết...;

1111-thi-truong

Bổ sung một số trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán được thực hiện tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như: Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông, mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp; công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được uỷ thác sang nhà đầu tư uỷ thác trong trường hợp có thay đổi điều khoản tương ứng trong hợp đồng ủy thác đầu tư, chuyển quyền sở hữu giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó...

Đồng thời, bổ sung quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán khác do Ủy Ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận và một số trường hợp đặc biệt không phải làm thủ tục lưu ký chứng khoán trước khi chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

Bổ sung một số trường hợp hủy đăng ký chứng khoán như: Chứng quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn, bị hủy niêm yết; Cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán...

Ngoài ra, thông tư cũng bổ sung quy định về hoạt động lưu ký chứng khoán như sau: Sửa đổi quy định về việc cấp phép chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động lưu ký chứng khoán theo hướng sau khi công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được UBCKNN cấp phép hoạt động lưu ký chứng khoán được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán và báo cáo UBCKNN về hoạt động ủy quyền này; Sửa đổi quy định về chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại.

Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung quy định về việc mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán phù hợp với hệ thống mới. Sửa đổi, bổ sung quy định về việc chuyển khoản chứng khoán theo đó phân chia thành 02 nhóm chuyển khoản chứng khoán gắn với chuyển quyền sở hữu và chuyển khoản chứng khoán không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán; Sửa đổi, bổ sung quy định về phong tỏa, giải tỏa chứng khoán để phân định rõ các trường hợp giải tỏa, phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo yêu cầu của nhà đầu tư, phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.

Sửa đổi, bổ sung quy định về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm. Sửa đổi, bổ sung quy định về sửa lỗi sau giao dịch và xử lý lỗi giao dịch tự doanh. Theo đó, quy định sửa lỗi giao dịch cụ thể đối với thành viên bù trừ và lỗi tự doanh của công ty chứng khoán phù hợp với hệ thống mới.

Thêm quy định để xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán

Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung các quy định để xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán phù hợp với hệ thống mới. Cụ thể là bổ sung cơ chế xử lý trường hợp thiếu tiền như sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, sử dụng khoản đóng góp vào quỹ bù trừ, bán các chứng khoán hiện có và chứng khoán chờ về, sử dụng quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác của VSDC; Bổ sung thêm biện pháp khắc phục đối với giao dịch thiếu chứng khoán như mua vào bắt buộc đối với chứng khoán thiếu, lùi thời hạn thanh toán và thanh toán bằng tiền thay cho chứng khoán thiếu.

Bổ sung quy định về quản lý, sử dụng quỹ bù trừ; sửa đổi quy định về quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán phù hợp với cơ chế đối tác bù trừ trung tâm cho thị trường chứng khoán cơ sở. Theo đó, quy định về quản lý quỹ bù trừ về cơ bản dựa trên các quy định về quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán trước đây và bổ sung một số quy định phù hợp trên cơ sở tham khảo việc quản lý quỹ bù trừ hiện đang áp dụng đối với thị trường chứng khoán phái sinh. Đối với quy định về quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán trong 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, VSDC chỉ sử dụng duy nhất quỹ hỗ trợ thanh toán tương tự như quỹ bù trừ để hỗ trợ thanh toán cho thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán. Trường hợp thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đăng ký mới trong giai đoạn này, sau khi được cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký sẽ yêu cầu đóng quỹ hỗ trợ thanh toán và chưa thiết lập quỹ bù trừ. Sau giai đoạn 12 tháng, quỹ bù trừ được thiết lập thay thế cho quỹ hỗ trợ thanh toán.

Sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo, theo đó bổ sung đối tượng báo cáo là thành viên bù trừ, duy trì điều kiện cấp phép của ngân hàng thanh toán để phục vụ công tác quản lý giám sát của UBCKNN đối với các đối tượng này.

Theo UBCKNN, Thông tư 119 được ban hành đã xử lý hầu hết các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn thời gian qua đồng thời đảm bảo cơ sở pháp lý sẵn sàng để hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán được triển khai khi hệ thống gói thầu công nghệ thông tin mới được đưa vào áp dụng trong thời gian tới.